Bài thuốc kinh nghiệm chữa chứng mồ hôi trộm ở trẻ em

Theo đông y đạo hãn là mồ hôi tự ra khi trẻ ngủ, nguyên nhân do âm hư không thể nuôi dưỡng tốt phần lý nên tân dịch dễ thoát ra bì phu cơ nhục. Còn tự hãn mồ hôi thường thấy trong lúc thức ở mọi trạng thái, nguyên nhân do dương hư làm cho biểu không vững chắc không liễm hãm, cố biểu làm mồ hôi dễ toát ra.

Bài thuốc: Rau má 10g, Râu ngô 5g, Mã đề 5g, Kim ngân hoa 3g, Thảo quyết minh sao 3, Lá dâu 10g

Tất cả đem sắc cho trẻ uống ngày một thang, uống liên tục 5 – 7 ngày .

Lá dâu chữa chứng mồ hôi trộm ở trẻ em

Theo y học cổ truyền, rau má có vị đắng, hơi ngọt, tính bình, vào can, tỳ, vị có tác dụng dưỡng âm, thanh nhiệt, nhuận gan, giải độc, lợi tiểu, bù tân dịch, liễm hãm (cầm mồ hôi)). Thường dùng để làm thuốc bổ dưỡng, sát trùng, chữa thổ huyết, tả lỵ, khí hư, bạch đới, mụn nhọt, rôm sảy, ra mồ hôi trẻ nhỏ. Râu ngô có vị ngọt, tính bình, quy kinh thận, bàng quang, có công năng lợi tiểu, tiêu thũng, thông mật, lợi gan mật, dưỡng âm, thanh huyết nhiệt, thoái hoàng, chỉ huyết. Thường dùng trong các trường hợp viêm đường tiết niệu, bệnh lý gan mật, bù tân dịch. Kim ngân hoa Vị đắng, ngọt, khí bình, tính hơi hàn, không độc, vào kinh phế, vị, tâm có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, bổ tâm, ích phế vị có tác dụng vững chắc phần lý và khỏe bì phu cơ nhục. Thường dùng trị các bệnh lý ở bì phu cơ nhục như ngứa lở, điều tiết mồ hôi bất thường, viêm nhiễm sinh dục tiết niệu...

Lá mã đề có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm, ôn dương. Thường dùng trị chữa lỵ cấp, mạn tính hoặc giã nát đắp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ mủ và mau lành, ngoài ra còn dùng trị viêm nhiễm đường sinh dục tiết niệu, điều hòa và liễm hãm tân dịch điều hòa mồ hôi. Thảo quyết minh có vị ngọt, đắng nhẹ, tính hơi hàn quy kinh, can đởm thận. Có tác dụng bình can, sáng mắt, nhuận tràng, thông tiện, bổ can thận khứ phong, giáng áp và điều hòa tân dich cơ thể. Thường được sử dụng trị các bệnh về huyết áp, tim mạch và điều hòa cầm mồ hôi... Lá dâu chọn lá dâu đã ngả màu vàng còn ở trên cây, vị ngọt đắng, hơi chát, tính lương, quy kinh lạc gan và thận. Có tác dụng dưỡng âm bổ máu, thích hợp chữa trị chứng chức năng gan thận âm hư, bệnh lý về tân dịch, bì phu. Thường dùng trị các bệnh tân dịch khô kiệt dẫn đến khát nước, táo bón, tăng huyết áp, mồ hôi tự ra đầm đìa toàn thân.

Trần Thị Hà